Căn cứ pháp lý

Việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng tại các diện tích đã được giao cho cộng đồng dân cư nhằm hỗ trợ thực hiện tốt hơn công tác giám sát tài nguyên rừng sau khi giao, đáp ứng các căn cứ pháp lý dưới đây.


Chương III: Quản lý rừng. Mục 5. Điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến, cơ sở dữ liệu rừng.
  • Điều 34: Kiểm kê rừng, điểm 4: Chủ rừng là Cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện kiểm kê rừng; cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp cấp huyện (làm việc với cộng đồng dân cư); kê khai số liệu kiểm kê rừng theo biểu mẫu.
  • Điều 34: Kiểm kê rừng, điểm 5: Cơ quan chuyên ngành về lâm nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ về kỹ thuật và kiểm tra, giám sát thực hiện kiểm kê rừng; hỗ trợ kinh phí kiểm kê rừng cho chủ rừng là cộng đồng dân cư.
  • Điều 35, điểm 1: Theo dõi diến biến rừng được thực hiện hàng năm nhằm nắm vững hiện trạng, diện tích các loại rừng, đất chưa có rừng; biến động diện tích các loại rừng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
  • Điều 35, điểm 2: Lô rừng là đơn vị cơ sở để theo dõi diễn biến rừng, được tập hợp theo khoảnh, tiểu khu rừng đối với chủ rừng là cộng đồng dân cư và tổng hợp trên địa bàn cấp xã.
  • Điều 36, điểm 2, mục c: Cơ sở dữ liệu rừng về điều tra rừng, kiểm kê rừng, diễn biến rừng, kết quả giảm phát thải khí nhà kính (CO2) liên quan đến rừng.